Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam?

Tại Việt Nam, quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài được quy định trong Luật Nhà ở 2014 và các văn bản liên quan. Dưới đây là những điểm chính về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam:

Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài
Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài
  1. Đối tượng được sở hữu:

Theo quy định tại Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 thì : “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

  1. Loại bất động sản có thể sở hữu:
  • Căn hộ chung cư.
  • Nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề) trong dự án phát triển nhà ở, không thuộc khu vực bảo vệ quốc phòng, an ninh.
  1. Thời hạn sở hữu:
  • Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong thời hạn tối đa 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thời hạn này có thể được gia hạn thêm một lần với điều kiện quy định tại thời điểm gia hạn.
  1. Hạn chế số lượng:
  • Người nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.
  • Trong trường hợp nhà ở riêng lẻ, người nước ngoài không được sở hữu quá 10% tổng số lượng nhà ở trong một đơn vị hành chính cấp xã hoặc không quá 250 căn trong một đơn vị hành chính cấp huyện.
  1. Quyền và nghĩa vụ:
  • Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền bán, cho thuê, tặng, hoặc thừa kế nhà ở.
  • Phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý sử dụng nhà ở và các nghĩa vụ tài chính liên quan.
  1. Trường hợp hạn chế:
  • Người nước ngoài không được phép mua nhà ở tại các khu vực nhạy cảm về quốc phòng, an ninh.

Đây là các quy định cơ bản, và người nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần tìm hiểu kỹ hoặc nhờ sự tư vấn của luật sư hoặc chuyên gia để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành.